Phục hồi chức năng trật khớp háng

Trật khớp háng tương đối ít gặp hơn các trường hợp trật khớp khác, chiếm khoảng < 5% tổng số trật khớp. Tỉ lệ nam/ nữ là 5/1. Tuy nhiên, nó có thể đem đến những biến chứng khó lường. Vì vậy, ngoài các liệu pháp khác thì phục hồi chức năng trật khớp háng không thể thiếu. Nhằm mục đích hạn chế tối đa những biến chứng nặng nề xảy ra.

I. Đại cương

Trật khớp háng
Trật khớp háng

– Khớp háng là khớp chỏm cầu  lớn nhất nằm sâu trong cơ thể nên rất vững. Phía trước và phía sau khớp háng đều có các cột xương chậu nằm hở quanh hõm. Các cột này rất chắc vì vậy phải có một lực chấn thương rất mạnh mới gây trật khớp háng được.

–  Nếu chỏm xương đùi trật khỏi ổ cối khớp háng, thúc vỡ bờ sau trên ổ chảo thì sẽ gây tổn thương thần kinh hông to. Nếu trật ra trước thì làm tổn thương thần kinh đùi bịt.

Phân loại kiểu trật:

+ Theo vị trí của chỏm đùi so với hõm khớp có 3 loại.

Trật ra sau chiếm ≥ 80%

Trật ra sau  và lên trên chiếm phần lớn hay còn gọi là trật kiểu chậu.

Trật ra sau và xuống dưới còn gọi là trật kiểu ngồi.

Trật ra trước chiếm ≤ 10%

Trật ra trước và lên trên hay còn gọi là kiểu mu.

Trật ra trước và xuống dưới hay gọi là kiểu bịt.

Trật trung tâm: Đáy hõm khớp bị vỡ chỏm bị trật di lệch sâu về phía đáy hõm khớp

–  Phân độ dựa vào những tổn thương của xương và độ vững của khớp háng:

Độ 1: Hõm khớp còn lành hoặc cũng chỉ bị sứt một chút mà không gây di chứng gì.

Độ 2: Hõm khớp đã bị vỡ ở vách phía sau tuy nhiên khi nắn thì cho thấy khớp đủ vững về lâm sàng.

Độ 3: Vách phía sau của hõm khớp bị vỡ nặng. Sau khi nắn, khớp không đủ vững, dễ bị trật lại ngay. Trường hợp này cần mổ cố định mảnh gãy ở vách sau của hõm. Trong trường hợp này việc phục hồi chức năng trật khớp háng rất khó khăn.

Độ 4:  Như độ 3 có kèm gãy chỏm hay cổ xương đùi.

II. Chẩn đoán

  • Cơ năng:

Quan sát thấy đùi gấp nhẹ, khép và xoay trong, chi  bị ngắn lại. Gối bên bị trật gồ lên cao hơn.

Trật ra sau: Đùi sẽ khép và xoay vào trong.

Trật ra trước: Đùi sẽ dạng và xoay ngoài.

Trật lên trên đùi sẽ gấp nhẹ đồng thời có dấu hiệu ngắn chi.

Trật xuống dưới: đùi sẽ gấp nhiều, dấu hiệu ngắn chi không còn rõ ràng.

  • Thực thể:

Chân bị trật khớp háng mất cơ năng hoàn toàn.  Với kiểu chậu sờ phát hiện được mấu chuyển lớn lên cao hơn so với đường Nélaton – Roser bở vậy mà có dấu hiệu ngắn chi.

  • Cận lâm sàng :-   Chụp X quang thẳng nghiêng khớp háng: chẩn đoán và đánh giá các tổn thương của ổ cối kèm theo.-   Nếu có gãy xương kèm theo như gãy ổ cối, xương đùi. Khi đó cần chụp thêm CT để xác định có cần phẫu thuật hay không.-   Tiến hành làm điện cơ đồ  nhằm chẩn đoán tổn thương thần kinh cơ và xác định mức độ thương tổn.
  • Biến chứng có thể gặp:

+ Tổn thương thần kinh

– Nếu bị trật ra sau kèm theo gãy xương  bệnh nhân có thể bị biến chứng liệt thần kinh hông to, tỉ lệ từ 1 – 33%.

– Nếu hõm khớp không vỡ thì thần kinh hông to bị liệt do căng quá mức. Hoặc bị giập, bị chèn ép giữa chỏm với ụ ngồi, khi đó sẽ gây liệt nhẹ

Trật khớp háng kèm theo gãy xương

+ Vỡ hõm ở phía sau

Nếu kèm theo gãy cổ xương đùi: Đa số bệnh nhân sẽ phải mổ để nắn chỏm và cố định ổ gãy bằng đinh hay nẹp vis.

Chính bởi nhiều biến chứng phức tạp như vậy nên phục hồi chức năng trật khớp háng cần được lên kế hoạch từ sớm

III. Phục hồi chức năng trật khớp háng

Phục hồi chức năng trật khớp háng về cơ bản được chia thành 3 nhóm: sau nắn trật khớp háng, sau phẫu thuật đặt lại khớp háng trật và sau phẫu thuật do vỡ hõm khớp, trật trung tâm.

Phục hồi chức năng trật khớp háng
Phục hồi chức năng trật khớp háng

1. Nguyên tắc

–   Bảo vệ phần mô đã được sửa chữa, tránh cho trật khớp háng tái phát

–   Giảm đau, chống viêm

–   Chống huyết khối  tĩnh mạch

–    Phục hồi tối đa lại tầm vận động khớp háng

–   Tăng độ mạnh của các nhóm cơ khớp háng, khung chậu, cơ mông

–   Khôi phục lại dáng đi cho bệnh nhân.

2. Phục hồi chức năng sau nắn trật khớp háng

Là phục hồi chức năng trật khớp háng ít phức tạp hơn 2 loại còn lại

*   Giai đoạn bất động:

–   Bệnh nhân sau nắn khớp háng, được giữ bất động trên giường trong vòng 3 tuần.

–   Tập hô hấp, ngăn ngừa biến chứng phổi do nằm lâu đặc biệt người già.

–   Cử động bàn chân và cổ chân của chi đau để tăng tưới máu tuần hoàn.

–   Bệnh nhân tự gồng cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông để duy trì cơ lực. Vận động có kháng trở các chi không tổn thương.

*   Giai đoạn sau bất động:

–  Vẫn duy trì cho bệnh nhân bài tập như giai đoạn bất động.

–   Vận động chủ động có trợ giúp cho các cử động của khớp háng để duy trị tầm vận động khớp háng.Các động tác như gấp, duỗi, dạng, áp, xoay trong và xoay ngoài với tay của kỹ thuật viên hoặc bằng dây treo ròng rọc.

–   Vận động có kháng trở cho cơ tứ đầu và cơ ụ ngồi.

–   Bệnh nhân không được đặt chân đau xuống đất từ 3-6 tuấn. Đến sau 6 tuần lễ, có thể để người bệnh đi chịu sức nặng một phần.

3. PHCN sau phẫu thuật đặt lại khớp háng trật

Giai đoạn 1: Sau phẫu thuật 0-6 tuần

–   Mục tiêu:

+ Bảo vệ phần mô phẫu thuật

+ Vận động thụ động các khớp

+ Phòng tránh co cơ và dáng đi bất thường

+ Giảm đau, chống viêm

–   Các bài tập:

+ Không cho bệnh nhân dạng chủ động

+ Chỉ tập thụ động: trong giới hạn không đau, cho phép háng gấp 70 độ và duỗi hoàn toàn.

+ Xoay trong 70 độ  khi háng duỗi  0 độ trong vòng 6 tuần

+ Xoay ngoài 70 độ  khi háng gấp: 30 độ trong vòng 6 tuần

Giai đoạn sau 6 tuần:

  Mục tiêu: tăng tầm vận động khớp háng trong khoảng không đau của bệnh nhân.

–  Các bài tập:

+ Day xoa bóp cơ hamstring, sẹo, cơ tứ đầu đùi, cơ cạnh sống

+ Cho bệnh nhân tự đạp xe tại chỗ không lực cản

+ Co tĩnh cơ mông, cơ tứ đầu đùi.

*  Giai đoạn sau phẫu thuật 7-12 tuần:

–  Mục tiêu: 

+ Bảo vệ phần mô phẫu thuật

+ Phục hồi chức năng toàn bộ tầm vận động khớp háng

+ Phục hồi dáng đi bình thường cho bệnh nhân.

+ Tập tăng cơ lực cơ háng, chậu, chi dưới ( chú ý cơ mông giữa).

–  Các bài tập:

+  Phục hồi tầm vận động khớp, tăng cường cơ lực nhẹ nhàng,

+ Cho bệnh nhân tự đạp xe đạp tại chỗ không kháng trở. Có thể thêm kháng trở vào khoảng 10 – 12 tuần

+ Nằm ngửa, chống 2 chân nâng toàn bộ hông và cột sống lên

+ Nằm nghiêng, tập gấp háng trong khoảng 30 – 60 độ kết hợp dạng háng với chân duỗi thẳng

+ Nằm nghiêng, bệnh nhân tập chủ động xoay trong, xoay ngoài. Nằm nghiêng chống khuỷu với tập ép cơ mông, duỗi háng

+ Tập thăng bằng: tập đứng thăng bằng 2 chân rồi đổi thành 1 chân

+ Tập đứng lên và ngồi xuống

+ Cho bệnh nhân tập bước lên dốc, cầu thang khoảng 6 – 8 tuần sau phẫu thuật

+ Tập dạng, khép, duỗi, xoay trong, xoay ngoài khớp háng. Dừng lại khi bệnh nhân thấy đau.

+ Tập co cơ mông

+ Tiếp tục tránh bất kỳ hoạt động gây co thắt cơ đai chậu

Giai đoạn sau phẫu thuật 13-16 tuần:

–  Mục tiêu: 

+ Phục hồi toàn bộ cơ lực và sức chịu đựng

+ Tăng cường cơ lực cơ mông giữa với chịu trọng lượng

–  Các bài tập:

+ Không cho bệnh nhân tập máy đi bộ cho đến khi  được 16 tuần

+ Tập đạp xe đạp, đi bộ

+ Tập ngồi xổm bằng một chân

+ Tiếp tục các bài tập trong giai đoạn 2

Giai đoạn sau phẫu thuật 16-18 tuần:

–   Mục tiêu: Trở lại các hoạt động hàng ngày.

–  Các bài tập: Tập tăng cơ lực kết hợp với chương trình linh hoạt dựa vào môn thể thao hay công việc của người bệnh.

4. PHCN sau phẫu thuật vỡ hõm khớp, trật khớp háng trung tâm.

Là phục hồi chức năng trật khớp háng phức tạp nhất.

Giai đoạn 0-4 tuần sau phẫu thuật: 

+ Tập hô hấp để ngăn ngừa biến chứng phổi do nằm lâu nhất là đối với người già

+ Vận động cổ chân và bàn chân của chi đau để tăng tưới máu tuần hoàn

+ Cho bệnh nhân tự gồng cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông để duy trì lực cơ

+ Vận động tăng cơ lực có kháng trở các chi không tổn thương.

+ Vận động thụ động khớp háng chi đau: dạng, khép, gấp, duỗi.

*  Giai đoạn 4-7 tuần sau phẫu thuật: 

+ Duy trì các bài tập giai đoạn I

+ Cho bệnh nhân tập đi 2 nạng không mà chịu trọng lượng

+ Tập tăng độ mạnh nhóm cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông với sức cản tăng dần

+ Tăng cường tầm vận động khớp háng

*  Giai đoạn sau phẫu thuật 7-12 tuần:

+ Cho bệnh nhân tập chống chân với chịu một phần trọng lượng

+ Tập vận động tăng cường cơ lực và tầm vận động khớp háng.

+ Trở lại sinh hoạt bình thường sau 12 tuần. Sau 6 tháng bệnh nhân có thể hoạt động lại thể thao.

5. Theo dõi

– Sau phục hồi chức năng trật khớp háng khám lại sau 4 tháng. Sau đó cứ 6 tháng đến 1 năm phải kiểm tra lại khớp háng bằng Xquang để phát hiện kịp thời có thoái hóa khớp hay không.

 

 

Tham khảo thêm:

 

 

Dịch vụ trị liệu tại nhà
Dịch vụ trị liệu tại nhà

 

 

 

 

 

Gọi ngay