ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐÁI DẦM

Đái dầm là chứng khi ngủ đái ra quần mà không biết. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Điện châm điều trị đái dầm kết hợp thuốc và xoa bóp bấm huyệt mang lại kết quả điều trị khả quan.

I.ĐẠI CƯƠNG

– Đái dầm là chứng khi ngủ đái ra quần mà không biết. Bệnh thường gặp ở trẻ em.

– Cũng gọi là Di niệu.

– Theo Đông y nguyên nhân gây ra bệnh này có quan hệ với Phế, Tỳ, Thận và Bàng quang. Chủ yếu là do khí hóa của Thận và Tam tiêu suy yếu, hạ nguyên không vững, sự co bóp của bàng quang bị rối loạn.

Điện châm điều trị đái dầm kết hợp thuốc và xoa bóp bấm huyệt mang lại kết quả điều trị khả quan.

Châm cứu điều trị đái dầm
Châm cứu điều trị đái dầm

II.TRIỆU CHỨNG

– Chủ yếu là đái ra quần trong lúc ngủ. Nhẹ thì vài đêm mới tiểu một lần. Nặng thì một đêm có thể tiểu vài lần.

– Thời gian đái dầm thường là vào lúc nửa đêm hoặc sáng sớm và có thể tiếp tục ngủ say.

– Chứng tiểu dầm lâu ngày người bệnh thường có sắc mặt trắng xanh hoặc xám tro. Tinh thần mệt nhọc, trí nhớ giảm, tinh thần căng thẳng, tiểu nhiều tay chân không ấm hoặc biếng ăn, đại tiện bất thường.

III. CHỈ ĐỊNH

Người bệnh trên 3 tuổi vẫn còn đái dầm và không có nguyên nhân thực thể khác.

IV. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Đái dầm do những nguyên nhân thực thể.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.Chuẩn bị

1.1.Cán bộ y tế: Bác sĩ, lương y, y sĩ được đào tạo về châm cứu.

1.2.Phương tiện

-Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

-Kim châm cứu vô khuẩn, loại 6-8cm, dùng riêng cho từng người.

-Khay vô khuẩn, khay quả đậu, panh có mấu, bông, cồn 70°.

1.3.Người bệnh

-Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

-Tư thế người nằm nghiêng.

2.Các bước tiến hành

2.1.Phác đồ huyệt

  • Huyệt chính: Quan nguyên, Tam âm giao.
  • Huyệt phụ: Bách hội, Khí hải, Trung cực, Âm lăng tuyền, Thận du, Tỳ du, Túc tam lý, Liệt khuyết.

Ý nghĩa:

Quan Nguyên là huyệt Hội của 3 kinh Âm ở chân với mạch Nhâm, để bổ Thận.

Tam Âm Giao bổ khí của 3 kinh Âm để tăng cường tác dụng kềm chế của Bàng Quang.

Tỳ hư thêm Tỳ Du, Túc Tam Lý để kiện Tỳ ích khí.

Thận hư thêm Thận Du, Khí Hải để bổ thận.

Bách Hội đưa dương khí lên.

Liệt Khuyết, Âm Lăng Tuyền để điều tiết Thuỷ đạo.

Trung Cực để điều chỉnh khí hư.

2.2.Thủ thuật

Xác định và sát trùng da vùng huyệt, kim châm qua da nhanh, đẩy kim từ từ theo hướng huyệt đã định, châm phải đạt đắc khí.

Huyệt ở vùng bụng phải tạo được cảm giác lan xuống âm bộ, hướng kim phải xiên xuống.

Huyệt ở chân phải tạo được cảm giác lan lên trên.

2.3.Kích thích bằng máy điện châm

-Tần số: + Tả 6-20Hz

+ Bổ 0.5-4Hz

-Cường độ: Từ 14-150 micro Ampe.

-Thời gian: 20-30 phút cho một lần điện châm.

2.4.Liệu trình điều trị

10-15 ngày 1 liệu trình. 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày.

Có thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.

VI.Theo dõi và xử lý tai biến

3.1.Theo dõi

– Theo dõi tại chỗ và toàn thân
– Theo dõi số lần đái dầm một đêm, để đánh giá kết quả điều trị.

3.2.Xử lý tai biến

– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử lý: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

 

♦ Tham khảo:

Dịch vụ trị liệu tại nhà
Dịch vụ trị liệu tại nhà

 

Gọi ngay