Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay

Thân xương cánh tay là vùng xương từ bờ trên chỗ bám cơ ngực lớn đến vùng trên lồi cầu cánh tay. Gãy thân xương cánh tay thường xảy ra bởi lực tác động trực tiếp như té, tai nạn giao thông hay chấn thương dập nát do máy. Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay là phương pháp cần thiết. Với mục tiêu nhanh liền xương, duy trì tầm hoạt động tối đa cho bệnh nhân.

I. Đại cương

–   Hình thái gãy thân xương cánh tay được tính từ cổ giải phẫu, trên chỗ bám của cơ ngực to đến vùng trên lồi cầu xương. Gãy thân xương cánh tay chiếm 1,3% tổng số các ca gãy xương. Chiếm 8-19% gãy thân xương ống dài ở người lớn, trẻ em ít gặp hơn.

–   Đa phần đều điều trị không mổ do tỷ lệ liền xương cao, ít biến chứng hơn so với mổ kết hợp xương.

–   Khi gãy thân xương cánh tay, dù bị can lệch thì cũng ít ảnh hưởng tới chức năng tay bên gãy. Vì nhờ có khớp vai và khớp khuỷu bù trừ.Tuy nhiên, thần kinh quay nằm ở rãnh xoắn sát xương nên dễ bị liệt khi có gẫy đoạn giữa.

Gãy thân xương cánh tay
Gãy thân xương cánh tay

II. Chẩn đoán

  • Triệu chứng –   Nguyên nhân gây gãy thân xương cánh tay do các nguyên nhân trực tiếp. Chẳng hạn như ngã đè lên, vật cứng đánh vào cánh tay, tai nạn ô tô. Hoặc cũng có thể do các nguyên nhân gián tiếp như ngã chống tay duỗi.

–  Triệu chứng chắc chắn: + Có các biến dạng: Gập góc, ngắn chi

+ Các cử động bất thường

+ Tiếng lạo xạo xương

–   Triệu chứng không chắc chắn có: + Sưng, bầm tím

+ Mất cơ năng

+ Đau chói tại chỗ gãy

–   Nếu có tổn thương thần kinh quay: + Liệt vân động: Sẽ mất duỗi khớp cổ tay, bàn ngón và các ngón tay, duỗi ngón cái.

+  Mất cảm giác nơi thần kinh quay chi phối: da mu tay giữa ngón I và ngón II

+ Tư thế bàn tay rủ cổ cò

  • Cận lâm sàng: X-Quang thẳng nghiêng tay tổn thương: xác định vị trí, đường gãy và di lệch.

III. Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay

Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay cụ thể được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn bất động và giai đoạn sau bất động.

Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay
Phục hồi chức năng gãy thân xương cánh tay

1. Nguyên tắc

+ Với giai đoạn bất động: 

–   Nhằm cải thiện tuần hoàn

–   Chống teo cơ do bất động

+ Với giai đoạn sau bất động: 

–   Nhằm cải thiện tuần hoàn

–   Duy trì cơ lực đối với các khớp tự do (cổ, bàn tay, ngón tay)

–   Duy trì tầm hoạt động các khớp tự do

–  Phòng cứng khớp

–   Chống teo cơ

–   Tăng tầm vận động khớp bị giới hạn.

2. Các phương pháp

a. Giai đoạn bất động

–   Cho bệnh nhân tập cử động chủ động ngón tay, cổ tay.

–   Hướng dẫn co cơ tĩnh các cơ vùng đai vai, cơ nhị đầu, cơ tam đầu cánh tay

Chú ý: Nếu có dấu hiệu tổn thương thần kinh quay cần theo dõi tiến triển của thần kinh. Nếu triệu chứng không thuyên giảm. Khi đó nên nghĩ đến thần kinh quay đã bị kẹt giữa hai đầu xương. Hoặc có thể bị đứt chứ không phải bị chèn ép do phù nề nữa.

b. Giai đoạn sau bất động

–   Tư thế trị liệu: Cho bệnh nhân nâng cao tay

–   Vẫn cho bệnh nhân tập chủ động cử động cổ tay, ngón tay.Tập co cơ tĩnh các đai vai, cơ nhị đầu, cơ tam đầu cánh tay

–   Tập tăng độ mở khớp vai và khớp khuỷu nhẹ nhàng với sự trợ giúp chủ động từ tay kỹ thuật viên hoặc dàn treo sau 2 tuần

–   Có thể cho tập có kháng trở khớp vai, tùy theo bậc cơ của người bệnh. Có thể áp dụng kỹ thuật giữ nghỉ đối với khớp khuỷu sau 1 tháng.

Chú ý: Trong quá trình này tránh tập quá mạnh và tránh tập vặn xoay cánh tay.

–   Hướng dẫn bệnh nhân chương trình điều trị tại nhà: bò tường trong tư thế gập và dạng vai, tự trợ giúp bằng tay lành.

c. Thuốc

– Giảm đau Non- steroid

– Kích thích liền xương nhanh: Calcitonin, Biphosphonat,Calcium

– Nếu có đau thần kinh: Nếu có đau thần kinh.

d. Theo dõi

–  Theo dõi tình trạng đau, teo cơ, yếu cơ hoặc sự hạn chế tầm vận động của khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay.

– Hẹn tái khám khi có đau lại hoặc đau tăng lên.

 

Tham khảo thêm:

 

Dịch vụ trị liệu tại nhà
Dịch vụ trị liệu tại nhà

 

Gọi ngay