ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ KHÀN TIẾNG

Khàn tiếng không chỉ ảnh hưởng tới khả năng giao tiếp, làm giảm hiệu quả công việc, nó còn là biểu hiện của một số bệnh lý tại chỗ hoặc bệnh toàn thân khác.

1. ĐẠI CƯƠNG

  • Hiện tượng khàn tiếng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhau gây tổn thương vùng hầu họng , thanh quản viêm nhiễm vùng hầu họng thanh quản Liệt các thần kinh sọ não , tổn thương dây thần kinh hồi quy, u dây thanh…gây nên.
Khàn tiếng
Khàn tiếng
  • Theo y học cổ truyền do bế tắc thanh khiếu (thanh khiếu không thông) mà sinh .Bệnh thuộc chứng Cấp hầu âm , Mạn hầu âm .
  • Bệnh liên quan đến Phế Thận.

2. CHỈ ĐỊNH

Khàn tiếng do nhiều nguyên nhân khác nhau, ở mọi lứa tuổi

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

+ Khàn tiếng do các nguyên nhân có chỉ định ngoại khoa gây ra u hầu họng , thanh quản , polyp, xơ dây thanh.. u chèn ép dây hồi quy

+ Người bệnh đang bị sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.

+ Suy tim, loạn nhịp tim.

+ Viêm nhiễm có chỉ định điều trị đặc hiệu (Lao , nấm dây thanh…)

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Phương tiện

– Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người

– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

– Khay men, bông, cồn 70º, kẹp có mấu.

4.3. Người bệnh

– Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định

– Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

– Châm tả các huyệt
+ Nội quan + Thiên đột + á môn
+ Thượng liêm tuyền + Ngoại kim tân + Ngoại ngọc dịch
+ Amiđan + Phong trì + Hợp cốc
+ Phù đột +Thái uyên

– Châm bổ các huyệt
+ Tam âm giao + Thái khê

5.2. Thủ thuật

– Bước 1 Xác định và sát trùng da vùng huyệt

– Bước 2 Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
– Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
– Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 micro Ampe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.

– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

– Điện châm ngày một lần

– Một liệu trình điều trị từ 10-20 lần điện châm.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi toàn trạng

6.2. Xử trí tai biến

– Vựng châm

Triệu chứng Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

Xử trí Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.

 

Tham khảo thêm:

CHÂM CỨU TẠI HÀ NỘI
Dịch vụ châm cứu tại hà nội – Y thuật cổ truyền

 

 

 

 

 

Gọi ngay