Thấp tim

Thấp tim hay còn gọi là bệnh thấp khớp cấp hay sốt thấp khớp. Bệnh thấp tim là nguyên nhân chủ yếu của bệnh tim mắc phải ở trẻ em từ 5-15 tuổi.

1.Định nghĩa:

Thấp tim hay còn gọi là bệnh thấp khớp cấp hay sốt thấp khớp. Bệnh thấp tim là nguyên nhân chủ yếu của bệnh tim mắc phải ở trẻ em từ 5-15 tuổi.  Ngoài tổn thương tim, bệnh còn gây tổn thương khớp, tổ chức liên kết dưới da, đôi khi thấy tổn thương não.

2.Nguyên nhân:

Cho đến nay vẫn còn chưa rõ ràng cho dù các nhà khoa học đã chứng minh nhiễm khuẩn streptococcus ở họng và đường hô hấp trên đóng vai trò quyết định.

Thấp tim thường xảy ra 2 tuần sau thời khì viêm họng.

Thấp tim nguyên nhân do viêm họng
Thấp tim nguyên nhân do viêm họng

3.Chẩn đoán xác định:

  • Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và người trẻ. Bệnh xảy ra ở nhiều hệ thống, cho nên tổn thương tim chỉ là một trong các triệu chứng.
  • Chẩn đoán thấp tim dựa trên các tiêu chuẩn của Jones gồm :

+  Các tiêu chuẩn chính:

– Viêm đa khớp: đau sưng đỏ các khớp to  với các đặc điểm lâm sàng không cử động được khớp, đau khớp có tính chất di động, từ khớp này sang khớp khác khi khỏi không để lại di chứng gì.

– Viêm tim: nghe tim có tiếng thổi tâm thu hay tâm trương hoặc có tiếng cọ màng tim, tim to, mạch nhanh nhỏ.

– Cục Meynet dưới da: rắn, di động, to bằng hạt đỗ đến hạt ngô, thường sờ thấy ở khớp và cột sống.

– Hồng ban:  dấu hiệu cho thấy có các biến đổi tổ chức dưới da.

– Múa giật: rối loạn về thần kinh dẫn đến vận động không tự chủ do tổn thương não.

+  Các tiêu chuẩn phụ 

– Sốt
– Đau khớp
– Tiền sử mắc viêm khớp do viêm cầu
– Các chất phản ứng giai đoạn cấp :VS tăng, bạch cầu tăng, CRP dương tính ( tăng ).
– Khoảng PQ kéo dài.

Chẩn đoán bệnh thấp tim cần có 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ, hoặc hai tiêu chuẩn chính và xét ngiệm có thể thấy nhiễm liên cầu.

Thấp tim
Thấp tim

4.Biến chứng bệnh thấp tim:

  • Gây nhồi máu: Nhồi máu não thận,….
  • Tạo điều kiện cho viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấp và bán cấp tính do vi khuẩn.
  • Xơ hoá các van tim: nếu xơ hoá toàn bộ mặt của van tim dẫn đến van tim bị co ngắn lại và làm hở lỗ van tim , nếu xơ hoá ở giữa van tim van tim sẽ bị co kéo theo hướng chụm vào nhau dẫn đến hẹp lỗ van tim.

5.Điều trị thấp tim:

5.1.Nguyên tắc điều trị:

  • Kháng sinh chống liên cầu.
  • Kháng viêm tùy thể bệnh.
  • Điều trị triệu chứng.
  • Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi.

5.2. Điều trị cụ thể:

+ Kháng sinh chống liên cầu:

  • 10 ngày đầu: Penecillin V 1000000UI/ngày chia 2 lần uống lúc đói,… hoặc nếu trẻ dị ứng penecilin thì cho trẻ uống Erythromycin 0,25g x 4 viên/ngày chia 2 lần.
  • Sau 10 ngày chuyển sang liều dự phòng tái phát: Penecillin chậm tiêm bắp sâu. Liều <6 tuổi: 600000UI/lần, >6 tuổi: 1200000UI/lần. Khoảng cách giữa 2 lần tiêm là 3 tuần với thể nặng và 4 tuần đối với thể nhẹ.

+ Kháng viêm tùy nguyên nhân

+ Điều trị triệu chứng: Lợi tiểu, hạ sốt, an thần,…

+ Chế độ ăn uống nghỉ ngơi: nên nghỉ ngơi hoàn toàn trong giai đoạn bệnh tiến triển từ 1 – 6 tuần sau đó hoạt động nhẹ nhàng trở lại.

 

Tham khảo:

 

 

Gọi ngay