CHÂM CỨU TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU
Mục lục
Điều trị đau đầu bằng phương pháp châm cứu được áp dụng rất phổ biến từ xa xưa theo y học cổ truyền mang lại hiệu quả cao, đơn giản và an toàn. Phương pháp này cần được áp dụng và phân chia theo từng trường hợp bệnh cụ thể sẽ cho hiệu quả tốt và nhanh nhất. Theo YHCT, đau đầu gọi là đầu thống.
I.Nguyên Nhân:
1. Đau đầu do các bệnh thần kinh
– Chấn thương sọ não.
– Bệnh màng não – mạch máu não.
– Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
– Bệnh đau nửa đầu (Migraine).
– Rối loạn chức năng.
2. Do bệnh toàn thân
– Nhiễm khuẩn toàn thân cấp tính.
– Nhiễm độc.
– Say nóng, say nắng.
3. Do bệnh nội khoa
– Bệnh tim mạch.
– Bệnh tiêu hoá.
– Bệnh thận món tính.
– Thiếu máu.
– Rối loạn nội tiết.
4. Do các bệnh chuyên khoa khác
– Mắt.
-Tai – mũi – họng.
5. Căn nguyên tại phần mềm ngoài sọ và hộp sọ
– Viêm xương sọ, bệnh xương Paget.
– Di căn ung thư vào xương sọ.
– Biến dạng cột sống cổ.
– Đau dây thần kinh chẩm lớn do thoái hoá khớp đốt sống cổ.
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
– Viêm động mạch thái dương còn gọi là bệnh Horton.
II.Chẩn đoán:
A.Lâm sàng
1. Khám toàn thân
Toàn bộ các cơ quan nội tạng, đặc biệt là tim mạch, phải đo huyết áp, dù là bệnh nhân trẻ (đề phòng cơn tăng huyết áp ác tính).
2. Khám thần kinh – tâm thần
– Chú ý khám tại chỗ.
– Quan sát xem sọ và mặt có biến dạng, có sẹo dày, da đầu cỏ nổi u cục, có điểm đau trên sọ và trên đường đi của những nhánh dây V không.
– Sờ, gõ vào vùng mà bệnh nhân kêu đau và vùng đối diện (ví dụ: có thể phát hiện tiếng gõ “boong boong” của úng thuỷ não – hydrocephalia).
– Khám cẩn thận, toàn diện về thần kinh – tâm thần.
– Khám vận động nhãn cầu, các phản xạ đồng tử và chức năng thăng bằng.
3. Khám chuyên khoa:
– Mắt: khúc xạ, thị lực, thị trường, áp lực nhãn cầu, áp lực động mạch võng mạc, đáy mắt.
– Tai – mũi – họng các xoang.
– Răng.
B.Cận lâm sàng:
– Chụp sọ, chụp các xoang và chụp cột sống cổ.
– Xét nghiệm máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tốc độ mỏu lắng, định lượng urê huyết, nước tiểu (đường, albumin).
– Trong các trường hợp cần thiết tiến hành:
+ Chọc ống sống thắt lưng (khi không có chống chỉ định).
+ Ghi điện não.
+ Chụp động mạch não (AG).
+ Chụp khí não đồ (PEG).
+ Chụp CT.scanner hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não.
III. Châm cứu trong điều trị Đau đầu:
Đau đầu thuộc phạm trù chứng đầu thống, đầu phong, não phong của y học cổ truyền.
Y học cổ truyền cho rằng đầu là nơi hội tụ các kinh dương, trong đầu có chứa não, não là bể của tủy, cho nên khí huyết của ngũ tạng lục phủ đều hội tụ trên đầu.
Nguyên nhân chính gây đau đầu là do ngoại cảm thời tà và tình chí nội thương.
Pháp điều trị: Tùy nguyên nhân mà có thể dùng các pháp sau: Khu phong, tán hàn, thanh nhiệt tả hỏa, trừ đàm, hóa thấp, bổ dưỡng khí huyết, tư âm tiềm dương, chỉ thống thông kinh hoạt lạc…
1.DO NGOẠI CẢM:
+ Do phong tà: Châm tả Bách hội, Thượng tinh, Thái dương, Phong trì, Phong phủ, Hợp cốc, Ngoại quan, Liệt khuyết.
+ Do nhiệt tà: Chích huyết ở Thái dương, Đầu duy, ủy chung, Hợp cốc, sau châm tả Hành gian, Khúc trì.
+ Do thấp tà: Châm tả Bách hội, Thượng tinh, Thái dương, Khúc trì, kết hợp với bổ: Tỳ du, Trung quản, Nội đinh, Túc tam lý, Phong long.
+ Do hàn tà: Ôn châm hoặc cứu: Bách hội, Thượng tinh, Thái dương, Phong trì, phong phủ, hợp cốc, ngoại quan.
Nếu có các triệu chứng kèm theo khác như: Ngạt mũi, chảy nước mũi thì châm Quyền liêu, Nghinh hương. Ho thì châm Thiên đột, khí xá, phế du, liệt khuyết.
Đau bụng, sợ lạnh thì cứu Tỳ du ,Vị du, Quan nguyên, Khí hải…
Liệu trình
Liệu trình ngày 1 lần, mỗi lần từ 15-20 phút. Có thể điện châm kết hợp với thủy châm vitamin nhóm B. Khi thủy châm nên chọn các huyệt ở vùng nhiều cơ và thử TEST trước khi thủy châm.
2. DO NỘI THƯƠNG:
– Do Huyết hư: Châm tả Bách hội, Đầu duy, Khúc trì, Hợp cốc, Can du. Đồng thời châm bổ: Huyết hải, Cách du, Thái xung, Tam âm giao, Túc tam lý.
– Do Khí hư: Ôn châm hoặc cứu Bách hội, Trung quản, Quan nguyên, khí hải, Thái khê, Tam âm giao, Túc tam lý.
– Do suy giảm chức năng của Tỳ, Phế, Thận gây đàm thấp trở trệ: Châm tả Bách hội, Phong long, Liệt khuyết, Nội quan, Phong trì, ngoại quan. Bổ Tỳ du, Vị du, Thận du, Quan nguyên, khí hải, Thái bạch, Tam âm giao, Túc tam lý.
– Do âm hư dương vượng: Châm tả Thái xung, Hành gian, Bách hội, Thượng tinh, Ấn đường, Thái dương. Châm bổ: Tam âm giao, Thái khê.
Liệu trình
Liệu trình ngày 1 lần, mỗi lần từ 15-20 phút. Có thể điện châm kết hợp với thủy châm vitamin nhóm B. Khi thủy châm nên chọn các huyệt ở vùng nhiều cơ và thử TEST trước khi thủy châm.
Tham khảo: