Châm cứu điều trị hội chứng cổ vai tay
Mục lục
Hội chứng cổ vai tay là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng cần chẩn đoán và tìm nguyên nhân để điều trị sớm. Kết hợp châm cứu điều trị hội chứng cổ vai tay và các biện pháp YHCT với YHHĐ để có kết quả cao.
Đại cương
Hội chứng cổ vai tay là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng cần chẩn đoán và tìm nguyên nhân để điều trị sớm. Kết hợp châm cứu điều trị hội chứng cổ vai tay và các biện pháp YHCT với YHHĐ để có kết quả cao.
Hội chứng cổ vai cánh tay thuộc phạm vi Chứng tý của YHCT.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do chức năng can thận suy, do tuổi tác, do lao động cực nhọc, do ăn uống không đầy đủ, sinh hoạt không điều độ làm cho chức năng can thận suy yếu. Thận chủ cốt tủy. Thận suy yếu làm cho cốt tủy không được nuôi dưỡng tốt.
Lục dâm: phong hàn thấp thừa lúc cơ thể suy yếu xâm nhập vào các kinh Bàng Quang, Đởm, các kinh ở tay, làm cho khí huyết không lưu thông tốt gây ra đau mỏi kèm theo tê.
Do mang vác nặng, sai tư thế, vận động đột ngột quá mức của cột sống cổ gây huyết ứ khí trệ sinh đau.
Các thể bệnh và điều trị
1.Thể phong hàn (Do lạnh)
-Triệu chứng:
Đau vùng cổ, gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai, cánh tay.
Đau tăng về đêm, khi gặp lạnh.
Đau có tính chất cơ học: Đau tăng khi đi, đứng, ngồi lâu, khi vận động cột sống cổ. Đau giảm khi nghỉ ngơi, khi kéo giãn cột sống cổ.
Tê một vùng ở cánh tay, cẳng tay, bàn ngón tay.
Toàn thân sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
-Pháp điều trị:
Khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
-Phương huyệt:
Châm tả: A thị huyệt, Phong trì, Phong môn, Kiên ngung, Kiên tỉnh, Thiên tông, Khúc trì, Hợp cốc,…
Cứu: Phong trì, Phong môn
-Liệu trình: 15 – 20 phút/lần/ngày.
2.Thể phong hàn thấp + Can thận hư (do thoái hóa cột sống)
-Triệu chứng:
Đau vùng gáy âm ỉ tăng từng cơn nhất là về đêm. Đau lan lên cùng chẩm và xuống vai cánh tay.
Đau có tính chất cơ học: Đau tăng khi đi, đứng, ngồi lâu, khi vận động cột sống cổ. Đau giảm khi nghỉ ngơi, khi kéo giãn cột sống cổ.
Đau nhiều khi trời lạnh, chườm nóng dễ chịu.
Cơ vùng cổ gáy co cứng ít, vận động cổ hạn chế.
Có thể kèm theo tê một vùng ở cánh tay, cổ tay, bàn ngón tay.
Nếu can thận âm hư: Đau lưng, mỏi gối, ù tai, đau đầu, tiểu vàng, đại tiện táo, lưỡi khô, rêu vàng, mạch trầm tế.
Nếu thận dương hư: Đau lưng, mỏi gối, ù tai, đái đêm, tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch trầm nhược.
-Pháp điều trị:
Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận (nếu can thận âm hư).
Khu phong, tán hàn, thông kinh lạc, ôn bổ thận dương (nếu thận dương hư).
-Phương huyệt:
Châm tả: A thị huyệt, Phong trì, Giáp tích C2-C7, Phong môn, Kiên ngung, Kiên tỉnh, Thiên tông, Khúc trì, Hợp cốc.
Châm bổ: Can du, Tam âm giao (nếu can thận âm hư)
Cứu: Thận du, Mệnh môn (nếu thận dương hư)
Liệu trình: 15 – 20 phút/lần/ngày.
3.Huyết ứ, khí trệ ở kinh lạc (do chấn thương)
-Triệu chứng:
Sau khi ngủ gối đầu cao dậy hoặc sau khi lao động. Sau khi bị đánh, bị ngã, sau mang vác nặng, sau một động tác vận động cổ mạnh. Đột ngột thấy vai gáy đau, vận động cổ khó, cơ vùng cổ co cứng lan lên vùng chẩm xuống vai và cánh tay.
Đau có tính chất cơ học: Đau tăng khi đi, đứng, ngồi lâu, khi vận động cột sống cổ. Đau giảm khi nghỉ ngơi, khi kéo giãn cột sống cổ.
Có thể kèm theo tê một vùng ở cánh tay, cổ tay, bàn ngón tay.
-Pháp điều trị:
Hoạt huyết, hành khí, thông kinh lạc.
-Phương huyệt:
Châm tả: A thị huyệt, Phong trì, Kiên ngung, Kiên tỉnh, Khúc trì, Hợp cốc, Cách du, Huyết hải.
Liệu trình: 15 – 20 phút/lần/ngày.
Tham khảo:
- Dịch vụ trị liệu tại nhà
- Điều trị đau thắt lưng tại nhà
- Điều trị đau cổ vai gáy tại nhà
- Phục hồi chức năng cho người tai biến mạch máu não tại nhà