Điều trị chứng nghẹn (ế cách)
Ế là khi nuốt vào nghẹn mà không xuôi, cách là chỗ hung cách bị trở ngại, ăn uống không xuống, nhưng cách lúc đầu thường thấy nuốt vào khó khăn, vì vậy gọi là ế cách (chứng nghẹn).
1.Nguyên nhân
1.1.Ưu tư uất giận
Lo nghĩ có thể hại tỳ, tỳ tổn thương thì khí kết làm cho tân dịch không được phân bố mà tụ lại thành đờm. Đờm với khí giao trở nhau ở thực quản dần dần sinh chứng nghẹn.
1.2.Thương tổn về ăn uống
Rượu với đồ ăn giúp cho thấp sinh ra nhiệt, nếu uống rượu quá nhiều lại ăn nhiều thứ ngon béo thì dễ gây thành đờm trọc. Nếu ăn nhiều thứ cay thơm, khô nóng thì dễ làm hao tâm huyết. Đờm trọc làm cho đường ăn hẹp lại, huyết táo làm họng nuốt khô sáp gây chứng nghẹn.
2.Thể bệnh
Chứng nghẹn chia làm các thể bệnh:
- Đàm khí giao trở
- Tân thiếu nhiệt kết
- Ứ huyết nội kết
- Khí hư dương nhược
3.Điều trị
3.1.Đàm khí giao trở
· Triệu chứng: nuốt bị vướng họng, ngực cách đầy tức, tình chí thoải mái thì bệnh bớt, miệng khô họng ráo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng nhờn, mạch huyền hoạt.
· Pháp: Khai uất, hóa đàm, nhuận táo.
· Phương: Khai cách tán gia giảm
3.2.Tân thiếu nhiệt kết
· Triệu chứng: Nuốt vướng mắc đau, thức ăn đặc không nuốt được còn lỏng thì nuốt được. Người gầy mòn dần, miệng khô, họng ráo, đại tiện khô kết, ngũ tâm phiền, chất lưỡi đỏ khô, mạch huyền tế sác.
· Pháp: tư dưỡng tân dịch.
· Phương: Ngũ trấp yên trung ẩm gia giảm
3.3.Ứ huyết nội kết
· Triệu chứng: đau vùng ngực cách, ăn không xuống được lại nôn ra. Thậm chí nước không nuốt vào được, có khi nôn ra thứ nước đậu đỏ, da khô ráo, lưỡi đỏ hoặc hơi xanh tím, mạch tế sáp.
· Pháp: tư âm dưỡng huyết, phá kết hành ứ.
· Phương: Thông u thanh gia giảm.
3.4.Khí hư dương nhược
· Triệu chứng: là hiện tượng ăn uống không vào được kéo dài, sắc mặt trắng nhợt, tinh thần mệt mỏi, người lạnh, khí đoản, nôn mửa ra nước vàng trong, mạch phù, chân sưng, bụng chướng, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch tế nhược.
· Pháp: ôn bổ tỳ thận
· Phương: Ôn tỳ thường dùng Bổ khí vận tỳ thang gia giảm. Ôn thận thường dung hữu quy hoàn gia giảm.
Xin xem thêm tại: