ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ STRESS
Mục lục
Căng thẳng, trong tiếng Anh là Stress, gốc là từ tiếng Latinh stringere nghĩa là “kéo căng”. Ở người, căng thẳng thường được mô tả là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người đó.
1. ĐẠI CƯƠNG
– Stress gặp ở mọi lứa tuổi, có thể bắt đầu bị từ 10 tuổi nhưng ít có ai đến điều trị trước 20 hoặc 30 tuổi. Tỷ lệ bệnh giữa nam và nữ ngang nhau.
– Stress là một bệnh được miêu tả trong pham vi nhiều chứng bệnh của YHCT như “Kinh quý”; “Chính xung”; “Kiệu vong” (quên); “Đầu thống” (đau đầu); Thất miên (mất ngủ)…
– Nguyên nhân do sang chấn về tinh thần (rối loạn tình chí) trên một trạng thái tinh thần yếu dẫn đến rối loạn công năng (tinh – thần – khí) của các tạng phủ đặc biệt là tạng Tâm, Can, Tỳ và Thận.
2. CHỈ ĐỊNH
Những bệnh nhân thường xuyên stress (rối loạn lo âu quá mức) ở một hoặc nhiều lĩnh vực kể cả những vấn đề thường ngày như:
– Luôn căng các cơ, căng thẳng đầu óc.
– Các hoạt động giao cảm quá mức như chóng mặt, quay cuồng, khô đắng miệng, đánh trống ngực…
– Các tác động của những kích thích quá mức như cảm giác đứng trên bờ vực thẳm, khó tập trung chú ý…
– Mất ngủ, khó đi vào giấc ngủ, ngủ gà ban ngày…
– Lạm dụng thuốc ngủ, thuốc an thần, lạm dụng chất kích thích như rượu thuốc lá, càfe, ma túy…
– Các triệu chứng về hô hấp như Ngộp thở, thở gấp, tức ngực…
– Các triệu chứng về sinh dục – nội tiết: Mót đái, đái dắt, xuất tinh sớm, liệt dương…
– Các triệu chứng về đường ruột ỉa chảy, táo bón, đau quặn bụng…
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Những bệnh nhân bị rối loạn lo âu do một bệnh thực thể thuộc chuyên khoa Tim mạch (loạn nhịp tim…); Hô hấp (hen phế quản, viêm phế quản – phổi gây khó thở, tức ngực); Thần kinh (động kinh thái dương), Bệnh tuyến giáp (Basedow)…
– Do tác dụng phụ của một số thuốc như thuốc hạ huyết áp chẹn kênh can xi, thuốc dãn phế quản (theophiline)…
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
– Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Khay men, bông, cồn 70, kẹp có mấu.
4.3. Người bệnh
– Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
– Tư thế người bệnh nằm ngửa.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ huyệt
– Nếu do can và tâm khí uất kết châm tả các huyệt
+ Nội quan + Tâm du + Cách du
+ Huyết hải + Thái xung + Trung đô.
– Nếu do âm hư hỏa vượng
Châm bổ các huyệt
+ Tam âm giao + Thận du + Quan nguyên + Khí hải
Châm tả các huyệt
+ Khúc trì + Đại chùy + Khâu khư + Hợp cốc
– Nếu do Tâm – Tỳ khuy tổn châm bổ các huyệt
+ Thái bạch + Tâm du + Cách du
+ Nội quan + Tam âm giao + Túc tam lý
– Nếu do thận âm, thận dương lưỡng hư châm bổ các huyệt
+ Quan nguyên + Khí hải + Nội quan
+ Mệnh môn + Thận du + Tam âm giao
– An thần châm tả các huyệt
+ Bách hội + Thượng tinh + Thái dương + Phong trì
5.2. Thủ thuật
– Bước 1: Xác định và sát trùng da vùng huyệt
– Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
– Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
– Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
– Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.
– Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
– Điện châm ngày một lần
– Một liệu trình điều trị từ 15-20 lần điện châm tuỳ theo mức độ và diễn biến của bệnh.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có
6.2. Xử trí tai biến
– Vựng châm
Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí: Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan. Theo dõi mạch, huyết áp.
– Chảy máu khi rút kim dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
Tham khảo thêm:
- Điều trị di tinh bằng điện mãng châm
- Điều trị rối loạn tiểu tiện bằng điện mãng châm
- Dịch vụ trị liệu tại nhà
- Điều trị đau thắt lưng tại nhà
- Điều trị đau cổ vai gáy tại nhà