CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT

Rối loạn thần kinh thực vật (autonomic nervous system disorders) là một rối loạn thần kinh có ảnh hưởng đến chức năng tự động cơ thể bao gồm nhịp tim, huyết áp, mồ hôi và tiêu hóa… Đây không phải là một bệnh cụ thể mà chỉ là những rối loạn hoạt động hệ thần kinh tự động. Bệnh làm giảm hoạt động hoặc bất thường một hay nhiều chức năng tự động của cơ thể.

1. ĐẠI CƯƠNG

Thần kinh thực vật bao gồm thần kinh giao cảm, phó giao cảm.

Khi bị rối loạn thần kinh thực vật có các triệu chứng hồi hộp, vã mồ hôi, rối loạn nhịp tim, huyết áp có thể thay đổi, mệt mỏi.

Rối loạn thần kinh thực vật
Rối loạn thần kinh thực vật

Thường do các nguyên nhân căng thẳng tâm lý kéo dài, làm việc quá sức,…

Y học cổ truyền cho rằng do các nguyên nhân bên trong( thất tình), liên quan đến chức năng của các tạng Tâm, Can, Thận.

2. CHỈ ĐỊNH

Rối loạn thần kinh thực vật do mọi nguyên nhân .

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Người bệnh rối loạn thần kinh thực vật trong giai đoạn cấp cứu.
– Suy tim nặng.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Phương tiện

– Kim châm cứu vô khuẩn, dài từ 5 – 10 cm, dùng riêng cho từng người
– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
– Khay men, bông, cồn 70º, kẹp có mấu.

4.3. Người bệnh

– Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định
– Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

Châm tả các huyệt:

– Bách hội                – Nội quan              – Túc tam lý
– Ấn đường              -Thần môn             – Thái dương
– Thái xung

Châm bổ huyệt: Túc tam lý (trong trường hợp có trạng thái hư)

5.2. Thủ thuật

– Bước 1: Xác định và sát trùng da vùng huyệt

– Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau                                                                                                                               Thì 1 Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2 Đẩy kim từ từ tới huyệt, kích thích kim cho đến khi đạt“Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

– Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ- tả của máy điện châm
– Tần số (đặt tần số cố định) Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
– Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 150 micro Ampe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20- 30 phút cho một lần điện châm.

– Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

– Điện châm ngày một lần
– Một liệu trình điều trị từ 20-25 lần điện châm.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi toàn trạng

6.2. Xử í tai biến

– Vựng châm

Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
Xử trí: Tắt máy điện châm, rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Day bấm các huyệt Thái dương, Nội quan.

Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim: dùng bông khô vô khuẩn ép tại chỗ, không day.

 

Tham khảo thêm:

Dịch vụ trị liệu tại nhà
Dịch vụ trị liệu tại nhà
Gọi ngay